Chính trị Cộng_hòa_Dân_chủ_Đức

Biểu tượng SED thể hiện cái bắt tay giữa người cộng sản Wilhelm PieckOtto Grotewohl của Đảng Dân chủ Xã hội khi đảng của họ sáp nhập năm 1946
Một phần trong loạt bài về
Chủ nghĩa cộng sản
Chủ đề Chủ nghĩa cộng sản

Tổ chức chính trị

Đảng chính trị cầm quyền ở Đông Đức là Sozialistische Einheitspartei Deutschlands (Đảng Xã hội chủ nghĩa Thống nhất Đức, SED). Nó được thành lập năm 1946 sau chỉ thị của Liên Xô sáp nhập Đảng Cộng sản Đức (KPD) và Đảng Dân chủ Xã hội Đức (SPD) tại vùng do Liên Xô kiểm soát.

Thoả thuận Potsdam cho phép người Xô viết ủng hộ một hình thức chính phủ dân chủ tại Đức, và, không giống như một số quốc gia thuộc Khối Hiệp ước Warsaw khác, các đảng chính trị khác được phép tồn tại.

Tất cả các đảng hoạt động ở Đông Đức đều bị bắt buộc gia nhập Mặt trận Quốc gia Dân chủ Đức, bề ngoài là một liên minh thống nhất của các đảng chống phát xít. Nó bị SED kiểm soát hoàn toàn. Các thành viên gồm:

Các cuộc bầu cử diễn ra với Volkskammer, nhưng hoàn toàn bị SED/định chế nhà nước kiểm soát, như Hans Modrow đã lưu ý. Các cuộc bầu cử được tổ chức trong các điều kiện ít hơn bí mật, với các cử tri đưa ra lựa chọn hay bác bỏ "các danh sách thống nhất" do Mặt trận Quốc gia đưa ra. Như trường hợp của hầu hết quốc gia Cộng sản, tỷ lệ ủng hộ 90% hay hơn nữa là thường thấy.

Cung Cộng hòa (tiếng Đức: Palast der Republik), toà nhà trụ sở Volkskammer từ 1976 - 1990

Volkskammer cũng gồm các đại biểu từ các tổ chức quần chúng như Thanh niên Tự do Đức (Freie Deutsche Jugend hay FDJ), hay Liên đoàn Thương mại Tự do Đức. Trong một nỗ lực đưa phụ nữ tham gia vào đời sống chính trị Đông Đức, có một Liên đoàn Phụ nữ Dân chủ Đức, với ghế đại biểu bên trong Volkskammer.

Các tổ chức quần chúng phi nghị viện trong xã hội Đông Đức gồm Hiệp hội Thể dục Thể thao Đức (Deutscher Turn- und Sportbund hay DTSB), và Đoàn kết Nhân dân (Volkssolidarität, một tổ chức cho người già). Một tổ chức đáng chú ý khác là Hội hữu nghị Xô-Đức.

Stasi sàng lọc và thông báo hầu hết hoạt động cá nhân ở Đông Đức, giới hạn cơ hội với những tổ chức chính trị không được phê chuẩn. Mọi tổ chức chính thức ngoại trừ nhà thờ bị chính phủ Đông Đức kiểm soát trực tiếp. Nhà thờ được phép hoạt động ít nhiều tự do hơn khỏi sự quản lý chính phủ, khi họ tránh hoạt động chính trị.

Sau sự thống nhất nước Đức, SED được đổi tên thành "Đảng Dân chủ Xã hội chủ nghĩa" (PDS) sau này sáp nhập cùng WASG của Tây Đức để hình thành nên Đảng cánh Tả (Die Linke). Đảng cánh Tả tiếp tục là một lực lượng chính trị ở nhiều vùng của Đức, mặc dù đã mất nhiều quyền lực so với SED.

Cá nhân chính trị

Erich Honecker
Những nhà lãnh đạo quan trọng
  • Wilhelm Pieck - Chủ tịch KPD ở Đông Đức (1945–1946), Đồng Chủ tịch SED (1946–1954), Chủ tịch nước Đông Đức (1949–1960)
  • Otto Grotewohl - Chủ tịch SPD ở Đông Đức (1945–1946), Đồng Chủ tịch SED (1946–1954), Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Đông Đức (1949 - 1964)
  • Walter Ulbricht - Tổng Bí thư Ủy ban Trung ương SED (1950–1971), Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Đông Đức (1960–1973)
  • Erich Honecker - Tổng Bí thư Ủy ban Trung ương SED (1971–1989), Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Đông Đức (1976–1989)
  • Egon Krenz - Tổng Bí thư Ủy ban Trung ương SED, Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Đông Đức (10-12/1989)
Một số cá nhân chính trị khác
  • Hermann Axen - Tổng biên tập tờ Neues Deutschland của SED (1956–1978), Bí thư Quan hệ Quốc tế của SED (1966-1989)
  • Johannes R. Becher - Bộ trưởng Bộ Văn hóa đầu tiên (1954–1958), tác giả phần lời của bài quốc ca Đông Đức
  • Hilde Benjamin - Phó Chủ tịch Tòa án Tối cao Đông Đức (1949–1953), Bộ trưởng Bộ Tư pháp (1953–1967), được đặt biệt hiệu Máy chém đỏ vì đàn áp không thương tiếc các phần tử chính trị đối lập
  • Margot Honecker - Bộ trưởng Bộ Giáo dục (1963–1989)
  • Heinz Kessler - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (1985–1989)
  • Erich Mielke - Bộ trưởng Bộ An ninh Quốc gia (1957–1989)
  • Günter Mittag - Bí thư Kinh tế của SED (1962–1973 và 1976–1989)
  • Hans Modrow - Bí thư Quận Dresden của SED (1973–1989), Thủ tướng Đông Đức cuối cùng của SED (11/1989-3/1990)
  • Günter Schabowski - Bí thư Quận Berlin của SED (1985–1989), Người phát ngôn của SED và gây ra sự sụp đổ của Bức tường Berlin
  • Alexander Schalck-Golodkowski - Lãnh đạo Sở Phối hợp thương mại trong Bộ Ngoại thương.
  • Karl Schirdewan - Bí thư Ủy ban Trung ương SED (1953–1958), bị bãi chức vì lập bè phái
  • Horst Sindermann - Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Đông Đức (1973–1976), Chủ tịch Đại hội Nhân dân Đông Đức (1976–1989)
  • Karl-Eduard von Schnitzler - Phóng viên truyền hình, mang tiếng vì chương trình tuyên truyền Der schwarze Kanal của ông
  • Willi Stoph - Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Đông Đức (1964–1973 và 1976-1989), Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Đông Đức (1973–1976)
  • Harry Tisch - Lãnh đạo Liên đoàn Thương mại Tự do Đông Đức (1975–1989)
  • Markus Wolf - Lãnh đạo Sở Tình báo nước ngoài của Đông Đức (1952–1986)

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Cộng_hòa_Dân_chủ_Đức http://www.cbc.ca/sports/amateur/story/2006/12/13/... http://www.axishistory.com/index.php?id=5528 http://colnect.com/en/stamps/series/country/2979 http://www.country-studies.com/germany/population-... http://findarticles.com/p/articles/mi_m1052/is_n4_... http://www.germannotes.com/hist_east_wall.shtml http://sports.espn.go.com/oly/news/story?id=269603... http://query.nytimes.com/gst/fullpage.html?res=9D0... http://query.nytimes.com/gst/fullpage.html?sec=hea... http://www.nytimes.com/2004/01/26/sports/otherspor...